Thứ Sáu, 6 tháng 11, 2009

Thứ Ba, 3 tháng 11, 2009

ý tưởng kinh doanh


Dịch vụ giới thiệu người giúp việc
1. Khách hàng mục tiêu chủ yếu là người dân sống ở thành phố Huế. Nhận thấy rằng hiện nay đời sống của người dân Huế ngày càng được cải thiện và có mức sống ngày càng cao. Hơn nữa, do cuộc sống ngày càng bận rộn nên con người không có nhiều thời gian để chăm lo công việc nhà. Bên cạnh bộ phận người dân có thu nhập cao thì ở địa bàn thành phố Huế vẫn còn nhiều người chưa có việc làm đặc biệt là chị em phụ nữ. Xuất phát từ nhu cầu đó, nhóm chúng tôi có ý tưởng thành lập dịch vụ tìm kiếm người giúp việc. Với mục đích tạo ra công ăn việc làm chính đáng cho người dân cũng như đáp ứng được nhu cầu tìm người giúp việc cho tầng lớp có thu nhập cao, nhóm chúng tôi nhận thấy đây là một ý tưởng khả thi và mang tính thực tế.
2. Mô hình kinh doanh: môi giới và nhận hoa hồng
3.Cơ hội thị trường:
- Đời sống của người dân Huế ngày càng được nâng cao, con người ngày càng có ít thời gian để làm việc nhà, họ muốn có thời gian nghỉ ngơi sau một ngày làm việc vất vả, thế nên nhu cầu tìm người giúp việc ngày càng cao.
- Ở thị trường miền Trung, số người chưa có việc làm cao, người dân miền Trung vốn tính thật thà, chăm chỉ.
4. Môi trường cạnh tranh: ít đối thủ cạnh tranh bởi vì ở thành phố Huế đa số người muốn tìm người giúp việc chỉ liên hệ qua người quen hoặc qua giới thiệu của bạn bè nên cơ hội tìm được người phù hợp là rất khó khăn và mất thời gian. Hơn nữa các dịch vụ như thế này lại chưa phổ biến và dường như hiếm gặp nữa.
5. Lợi thế cạnh tranh:
- Luôn bảo đảm tìm người phù hợp với yêu cầu
- Người giúp việc được đào tạo một số kĩ năng cơ bản
- Người giúp việc và chủ tự thoả thuận lương chứ không thông qua công ty.
- Có chế độ thử việc trước khi đi đến hợp đồng.
- Khách hàng có thể thuê người giúp việc theo thời gian ngắn hay dài cũng được
6. Chiến lược thâm nhập thị trường:
- Tạo một trang web giới thiệu về công ty và các dịch vụ.
- Phát tờ rơi
- Về các vùng quê để tìm nguồn lao động
- Những người có nhu cầu tìm việc có thể trực tiếp đến công ty để nộp hồ sơ
7. Cơ cấu tổ chức:
- 1 Giám đốc
- 1 Kế toán
- 2 Kĩ thuật viên
- 2 Nhân viên giao dịch
- 5 Người thăm ò thị truờng
- 2 Người đào tạo
8. Lãnh đạo:
Có kiến thức cơ bản về quản lí, đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động, biết nắm bắt cơ hội và có con mắt nhìn người

viral marketing


Trong thời điểm khó khăn của cuộc khủng hoảng kinh tế, các nhà làm tiếp thị buộc phải thắt chặt chi tiêu. Và bài toán làm thế nào để thông điệp của mình đến với nhiều khách hàng nhất với một chi phí tối thiểu trở nên cấp bách. Và Viral Marketing trở thành một lựa chọn nhiều triển vọng.
Thuật ngữ Viral Marketing được đưa ra bởi giáo sư Jeffrey F. Rayport ở Trường kinh doanh Harvard tháng 12 năm 1996, trong một bài báo trên tạp chí Fast Company mang tên The Virus of Marketing. Thuật ngữ sau đó được phổ biến rộng hơn bởi Tim Draper và Steve Jurvetson, những người sáng lập hãng Draper Fisher Jurvetson vào năm 1997 để miêu tả dịch vụ thư của Window Live Hotmail kèm dịch vụ quảng cáo cho chính hãng này thông qua người sử dụng
Viral viết lại từ từ Virus nhằm thể hiện sự “lây lan” của thông điệp trên môi trường internet, khi mà ngày nay có rất nhiều mạng xã hội, điều kiện để các virus này lây lan. Viral cũng được định nghĩa là một dạng “Word of Mouth”, có nghĩa là thông điệp được truyền từ người này sang người khác một cách tự nguyện.
Viral Marketing mô tả chiến thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền một nội dung tiếp thị, quảng cáo đến những người khác, tạo ra một tiềm năng phát triển theo hàm mũ sự lan truyền và ảnh hưởng của một thông điệp như những con vi rút. Các chiến dịch như vậy đã lợi dụng vào sự nhân rộng nhanh chóng để làm bùng nổ một thông điệp đến hàng ngàn, hàng triệu lần.



Viral Marketing là một hình thức Marketing áp dụng trên một cộng đồng xã hội đang hiện hữu nhằm mục đích tạo nhận biết cho khách hàng hoặc đạt được một mục tiêu trong kinh doanh nào đó.

Giống như cách thức lan truyền của một con virus. Hình thức quảng cáo này bắt đầu từ giả thuyết một khách hàng luôn kể cho người khác nghe về sản phẩm hoặc dich vụ của bạn mà khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng. Viral Marketing mô tả chiến thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền một nội dung tiếp thị, quảng cáo đến những người khác, tạo ra một tiềm năng phát triển theo hàm mũ sự lan truyền và ảnh hưởng của một thông điệp như những con vi rút.

Viral Marketing sử dụng những mạng xã hội sẵn có để tác động và làm tăng cường sự nhận biết nhãn hiệu của công chúng hoặc tạo ra sự nhận biết cho số đông khách hàng nhằm đạt được một mục tiêu trong kinh doanh nào đó.
Với phương pháp này, các nhà tiếp thị sẽ tạo ra một hiện tượng trong xã hội bằng cách khuyến khích các đối tượng truyền tải thông điệp của mình một cách "tự nguyện" và “vô tình”. Thông điệp chuyển tải có thể là một videoclip, câu chuyện vui, flash game, ebook, software, hình ảnh hay đơn giản là một đoạn text. Theo Justin Kirby và Paul Marsden, hai tác giả của cuốn Connected Marketing - The Viral, Buzz and Word of Mouth Revolution (Elsevier Ltd. - xuất bản năm 2006) thì Viral marketing tập trung vào sự lan truyền thông tin trên thế giới trực tuyến thông qua các công cụ như internet, weblog, instant-message, web review, rss...etc và khi đó nó sẽ đạt được hiệu quả truyền thông tốt nhất.
Các chiến dịch như vậy đã lợi dụng vào sự nhân rộng nhanh chóng để làm bùng nổ một thông điệp đến hàng ngàn, hàng triệu lần.Nhưng để tạo ra một chiến dịch Viral Marketing có hiệu quả thì thật sự không dễ chút nào, bạn cần phải làm cho “virus” của mình là duy nhất, lôi cuốn, nó phải mang tính cá nhân và được truyền đi bằng sự cộng tác “đôi bên cùng có lợi”…













buzz marketing






Buzz marketing là một hình thức marketing với mục đích làm tăng sự phổ biến, sự kích thích và một số thông tin về sản phẩm thông qua việc dùng tin đồn để tác động vào đối tượng muốn hướng đến cuả doanh nghiệp. Hình thức này sử dụng vai trò của truyền thông trong việc tạo ra sự bàn tán tích cực về thương hiệu.
Đây là 1 kỹ thuật marketing “lan truyền” bằng cách tạo ra các kiểu quảng cáo sản phẩm thương mại nhờ những lời... truyền miệng hay tin đồn. Cách thức của nó là "Hãy để người khác nói thay cho bạn".
Tin đồn có thể giúp cho dự án kinh doanh của công ty bạn đạt được thành công ngoài dự kiến? Đó là kinh nghiệm thực tế của những sản phẩm siêu thành công nhờ tin đồn: Viagra, mẫu xe Beetle Volkswagen mới, đồ chơi trẻ em Beanie...Nhưng làm thế nào để tạo ra tin đồn có lợi cho công ty bạn? Đâu là điểm chung giữa Viagra, mẫu xe Beetle Volkswagen mới, đồ chơi trẻ em Beanie và các cuốn truyện Harry Potter?Từ ý tưởng…Chúng đều là những sản phẩm thương mại siêu thành công nhờ những lời truyền miệng hay những tin đồn (buzz).Tin đồn lan truyền khi người ta kể cho nhau nghe về những kinh nghiệm đáng nhớ và tốt đẹp của bản thân, làm nảy sinh những nhu cầu tự sinh và dễ bùng phát. Điều này nghe có vẻ như là may mắn đơn thuần? Thực tế, bạn có thể tận dụng lời lẽ truyền miệng – nếu bạn hiểu được mối quan hệ tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các khách hàng.Bước thứ nhất: Cần tránh năm sự ngộ nhận về tin đồn sau đây. Nếu để cho mình trở thành nạn nhân của những quan niệm sai lầm này tức là bạn đã vô tình để cho tin đồn lợi dụng mình.… Tới thực tếNăm ngộ nhận về tin đồn:
1. Chỉ có các sản phẩm siêu việt mới tạo được tin đồn.Thực tế: Tin đồn có thể ảnh hưởng đến cả những sản phẩm không ngờ nhất trong hầu hết các lĩnh vực, bởi vì những công nghệ mới như Internet sẽ giúp cho khách hàng nhanh chóng loan tin hơn.Các sản phẩm dễ làm cho tin đồn lan truyền nhanh chóng có thể có đặc điểm là:Độc đáo về mặt tính năng, dễ dàng sử dụng hay giá cả phải chăng (Chẳng hạn như xe đẩy scooter có thể gấp lại được).Có tính hữu hình cao (Chẳng hạn như các thiết bị cá nhân cầm tay hỗ trợ kỹ thuật số PDA).Ví dụ: Hãng dược phẩm Pfizer đã phổ cập thuật ngữ y tế “erectile dysfunction” và “ED” (Rối loạn cường dương hay Liệt dương) làm cho một đề tài vốn được xem là cấm kị thành chuyện có thể công khai bàn luận cả trong phòng ngủ lẫn ngoài đường. Sản phẩm Viagra của công ty hiện nay là một trong những loại thuốc được nhắc đến nhiều nhất trên thế giới - ngay cả giữa những người không sử dụng chúng.
2. Tin đồn tự nhiên diễn raThực tế: Các chiến lược marketing độc đáo mới giúp tạo ra tin đồn. Có thể ví dụ một số chiến lược hiệu quả như sau:Hãy là người tiên phong — người định hướng dư luận quần chúng. Hãng thời trang Abercrombie & Fitch thuê những sinh viên nổi bật tại các trường đại học làm người mẫu ngày. Họ thường xuyên mặc đồ của hãng này và qua đó khẳng định phong cách thời trang của hãng. Kết quả là, điều này tạo ra và tăng cường nhận thức của các khách hàng về tính độc đáo của sản phẩm.Hạn chế nguồn cung. Volkswagen làm cho khách hàng tăng thêm khát vọng sở hữu mẫu xe cổ Beetle của hãng bằng cách chỉ rao bán xe với số lượng hạn chế qua mạng Internet. Kết quả: Một nửa số xe Beetle đã sản xuất được tiêu thụ nhanh chóng chỉ trong vòng hai tuầnTạo ra và tận dụng các danh sách — để tập trung sự chú ý của người tiêu dùng vào sản phẩm.Ví dụ: Khi Thư viện Modern công bố danh sách 100 cuốn tiểu thuyết hay nhất thế kỷ 20 trên website của mình, họ đã mở ra diễn đàn tranh luận về quá trình lựa chọn này với hơn 1000 bài viết. Sự kiện này giúp một số đầu sách lọt vào danh mục những tác phẩm bán chạy nhất trên website Amazon.com - và tăng lưu lượng truy cập vào website của Thư viện Modern lên đến 7000%.Nuôi dưỡng những hạt giống của bạn — những khách hàng đầu tiên, trung thành là những người sẽ giúp lôi kéo các khách hàng khác đến với bạn.Ví dụ: Hãng xe Harley - Davidson đã tránh được thảm họa phá sản cận kề nhờ vào lòng trung thành và cá tính mạnh mẽ của những khách hàng lâu năm thông qua các hội đoàn, đại hội và bản tin thường kì của Harley Owners Group (Nhóm những hội viên dùng xe Harley). Hơn 350.000 hội viên dùng xe Harley thuộc 1.000 hội đoàn trên khắp thế giới đã góp phần cứu vớt sự sụp đổ của hãng.
3. Người khởi tạo tin đồn chính là những khách hàng tốt nhất của bạnThực tế: Những người tiên phong lý tưởng có thể khiến bạn phải ngạc nhiên. Nhà thiết kế Tommy Hilfiger thoạt tiên chỉ muốn đưa nét bụi bặm của thời trang đường phố vào những sản phẩm mới của anh để phục vụ cho đối tượng khách hàng trẻ tuổi người Mỹ gốc Phi trong thành phố. Tuy nhiên, sản phẩm thời trang do Tommy thiết kế đã nhanh chóng nổi tiếng và lan tới các vùng ngoại ô – thu hút khách hàng từ nhiều chủng tộc khác nhau.
4. Để có lợi từ tin đồn, bạn phải là người hành động đầu tiên.Thực tế: Các công ty ăn theo có thể thu lợi từ tin đồn - bằng cách xâm nhập thị trường ngay khi có một xu hướng nào đó bắt đầu xuất hiện và được ưa thích.Ví dụ: Hãng Revlon, người khổng lồ trong ngành công nghiệp mỹ phẩm với một lượng khách hàng trung thành rộng khắp đã thành công ngoài tưởng tượng khi tung ra dòng sản phẩm sơn móng tay mới sau khi xuất hiện một trào lưu tương tự do một sinh viên đại học đề xướng. Revlon đã tiết kiệm được tối đa thời gian và chi phí dành cho việc phát triển sản phẩm.
5. Truyền thông và quảng cáo tạo ra tin đồn.Thực tế: Các hoạt động xúc tiến quảng cáo sớm và quá rầm rộ có thể gây khó chịu cho những người đầu tiên sử dụng sản phẩm. Thay vào đó, hãy để khách hàng tự bàn tán và ngẫu nhiên sử dụng sản phẩm của bạn.Ví dụ: Khi dịch vụ e-mail miễn phí của Hotmail đính thêm dòng chữ quảng cáo “Hãy lập một e-mail miễn phí của riêng bạn tại Hotmail” vào e-mail của những khách hàng đang sử dụng dịch vụ này, đã có 12 triệu người đăng kí sử dụng dịch vụ chỉ trong vòng 18 tháng - một lượng khách hàng khổng lồ mà hãng AOL phải mất tới sáu năm mới có được.